



Từ ngày 1/1/2026, khi Luật Việc làm năm 2025 có hiệu lực, chính sách bảo hiểm thất nghiệp sẽ có nhiều điều chỉnh quan trọng.
Mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025, các đối tượng dưới đây bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, gồm người làm việc theo:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên (thay vì 3 tháng trở lên như trước).
Người làm việc không trọn thời gian, có tiền lương từ mức tối thiểu trở lên.
Các chức danh quản lý hưởng lương:
Quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
Thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc, người đại diện phần vốn;
Thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hợp tác xã, liên hiệp HTX,...
Trước 01/01/2026: Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13) chỉ yêu cầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp với:
Người làm việc theo hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên.
Không đề cập đến lao động không trọn thời gian hoặc người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương.
Điều chỉnh các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Việc làm 2025, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm:
- Tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 30 bổ sung cơ chế linh hoạt trong tình huống đặc biệt:
“Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm... Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác.”
Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026
Khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định 4 điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó điều kiện về thời gian đóng như sau:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng...- Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng…”
Trước 01/01/2026: điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13) quy định:
“Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng...”Như vậy, Luật 2013 không phân biệt loại hợp đồng hay thời gian xét đối với HĐLĐ ngắn hạn, dẫn đến việc áp dụng chưa rõ ràng đối với lao động có thời hạn từ 1-3 tháng.
Làm rõ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Việc làm hiện hành, tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất được chia thành 2 nhóm.
Thứ nhất, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bằng 20 tháng lương cơ sở.
Thứ hai, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Luật Việc làm năm 2025 quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tại Điều 34 chi tiết hơn cho 2 nhóm lao động khác nhau.
Thứ nhất, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Thứ hai, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Ngoài ra, Luật Việc làm năm 2025 cũng thống nhất mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất cho cả 2 nhóm lao động trên là bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng.
Ảnh minh họa
Thêm nhiều nhóm đóng bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm hiện hành quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Điều 43.
Theo đó, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong 3 trường hợp.
Thứ nhất, hợp đồng không xác định thời hạn.
Thứ hai, hợp đồng xác định thời hạn.
Thứ ba, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Luật Việc làm năm 2025 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Điều 31, mở rộng thêm nhiều nhóm lao động phải tham gia.
Thứ nhất là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Thứ hai là người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.
Thứ ba là người làm việc theo hợp đồng làm việc.
Thứ tư là người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Hoàng Yên (t/h)/doisongphapluat.com